Ứng dụng Hi1Trải nghiệm mua sắm trực tuyến

Silver Sulfadiazine Bạc (Medipharco): Kem Bôi Ngoài Da Điều Trị Nhiễm Trùng Vết Thương, Phòng Ngừa Bỏng, Loét Chân, Loét Tì Đè

16024Thương hiệu: Medipharco
Giá thị trường
30,000đ
Giá hội viên (Giá sàn Hi1 hỗ trợ hội viên)18,500đ
Số lượng
1
Số lượng sản phẩm còn lại: 999,999 sản phẩm
  • Miễn phí giao hàng tại HN và HCM với đơn từ 500k
  • Đổi trả trong 14 ngày kể từ ngày mua hàng
  • Thông tin chi tiết
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Khối lượng10g
  • Xuất xứ thương hiệuViệt Nam
  • Nhà sản xuấtMedipharco

Silver Sulfadiazine Bạc (Medipharco) là kem bôi ngoài da giúp phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng ở vết thương hở, đặc biệt là bỏng. Thành phần hoạt chất Silver Sulfadiazine có tác dụng diệt khuẩn phổ rộng, hiệu quả với nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Kem có tác dụng làm mềm các mảng mục, giúp loại bỏ dễ dàng và chuẩn bị cho việc ghép da. Silver Sulfadiazine Bạc được sử dụng rộng rãi trong điều trị bỏng, loét chân, loét tì đè và các vết thương hở khác, giúp bảo vệ vết thương khỏi nhiễm trùng và thúc đẩy quá trình lành vết thương.

 Thành phần:

  • Hoạt chất: Silver Sulfadiazine USP 1% tl/tl
  • Tá dược:
  • Paraffin trắng mềm
  • Glyceryl monostearate
  • Cồn cetostearyl
  • Cetomacrogol 1000
  • Propylene Glycol
  • Methyl paraben
  • Propyl paraben
  • Nước cất

 Cơ chế hoạt động:

  • Silver Sulfadiazine là một loại thuốc kháng khuẩn tổng hợp được tạo thành từ phản ứng của bạc nitrat với sulfadiazine. Nó có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp axit folic trong vi khuẩn, điều này cần thiết cho sự phát triển và nhân lên của chúng.
  • Bạc sulfadiazine có phổ kháng khuẩn rộng, hoạt động hiệu quả chống lại nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, bao gồm:
  • Staphylococcus aureus
  • Pseudomonas aeruginosa
  • Escherichia coli
  • Klebsiella pneumoniae
  • Proteus mirabilis
  • Streptococcus pyogenes
  • Và một số loại nấm như Candida albicans.

 Công dụng:

  • Phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và độ 3.
  • Điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và loét tì đè.
  • Hỗ trợ phòng nhiễm khuẩn ở vị trí lấy da ghép hoặc xây xước da diện rộng.
  • Điều trị các tổn thương ở đầu ngón tay như mất móng.

 Liều lượng và cách dùng:

  • Làm sạch và loại bỏ mô hoại tử ở vết thương.
  • Dùng tay đeo găng vô khuẩn, bôi một lớp kem dày 1-3 mm vào diện tích bị bỏng.
  • Ngày 1 hoặc 2 lần.
  • Bôi kem vào tất cả các khe kẽ, các chỗ nứt nẻ hoặc xùi trên vết bỏng.
  • Băng kín hoặc đặt gạc có mặt vải mịn, rồi quấn băng lại để thuốc tiếp xúc với vết thương.

Chống chỉ định:

  • Mẫn cảm: Không dùng thuốc cho những người đã biết dị ứng với Silver Sulfadiazine hoặc bất kỳ thành phần nào khác của thuốc.
  • Vàng da nhân: Do các sulfonamid có thể gây bệnh vàng da nhân, nên không dùng thuốc cho:
  • Phụ nữ gần đến ngày đẻ.
  • Trẻ đẻ non.
  • Trẻ sơ sinh trong 2 tháng đầu.

 Thận trọng:

  • Tổn thương gan, thận: Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người có tổn thương gan, thận vì sulfadiazine có thể bị tích lũy trong cơ thể.
  • Bỏng diện rộng: Trong điều trị bỏng diện rộng, nồng độ sulfadiazine trong huyết tương có thể đạt đến mức độ điều trị ở người lớn (8-12%). Do đó, ở những bệnh nhân này cần theo dõi nồng độ của sulfadiazine trong huyết tương.
  • Thiếu hụt enzym glucose 6 phosphat dehydrogenase: Phải thận trọng khi dùng bạc sulfadiazine cho người thiếu hụt enzym này, vì có thể gây thiếu máu huyết tán.
  • Ức chế vi khuẩn tạo enzym tiêu protein: Bạc sulfadiazine có thể ức chế vi khuẩn tạo enzym tiêu protein, nên có thể làm các mảng mục chậm bong tách, đôi khi phải cắt lọc các mảng lọc đó. Phải chú ý, có thể bội nhiễm nấm.
  • Phản ứng chéo: Có khả năng xảy ra phản ứng chéo giữa sulfadiazine bạc và các sulfonamides khác.

Tác dụng phụ của tá dược:

  • Methylparaben có thể gây phản ứng dị ứng.
  • Cetostearyl alcohol có thể gây phản ứng da tại chỗ (như viêm da).
  • Propylen glycol có thể ảnh hưởng đến kết quả của một số xét nghiệm.

Tác dụng không mong muốn:

Thường gặp:

    • Da: Ngứa, đau, nóng bỏng.

Ít gặp:

  • Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu.
  • Da: Mày đay.

Hiếm gặp:

  • Máu: Thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu.
  • Da: Mẫn cảm với ánh sáng.
  • Gan: Tăng transaminase, viêm gan nhiễm độc.

 Quá liều và xử trí quá liều:

  • Giảm bạch cầu: Giảm bạch cầu có liên quan đến liều dùng và thường biểu hiện sau khi bắt đầu điều trị 2 - 3 ngày. Thường tự giới hạn và không cần phải ngừng thuốc, tuy nhiên vẫn cần theo dõi cẩn thận công thức máu để đảm bảo bạch cầu sẽ trở lại bình thường sau vài ngày.
  • Rối loạn máu nặng và phát ban: Phải ngừng điều trị ngay khi thấy rối loạn máu nặng và phát ban.
  • Làm chậm bong mảng vảy che vết bỏng: Thuốc có thể làm chậm bong mảng vảy che vết bỏng, có thể phải cắt lọc.